TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG LÀ GÌ? NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Trong giai đoạn hôn nhân, vợ chồng thường ít khi rạch ròi với nhau về mặt tiền bạc, tài sản […]
admin2
09/07/2021

Trong giai đoạn hôn nhân, vợ chồng thường ít khi rạch ròi với nhau về mặt tiền bạc, tài sản vì nếu quá rạch ròi sẽ dẫn đến mâu thuẫn. Thậm chí nhiều cặp vợ chồng không biết cách xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, bài viết dưới đây của AZLAW gửi đến bạn đọc những quy định pháp luật mới nhất về tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, tài sản chung của vợ chồng (TSCCVC) là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 213 BLDS 2015, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Như vậy, vợ chồng có thể cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, TSCCVC bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra,

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là TSCCVC, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì TSCCVC vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân gia đình 2014. Nguyên tắc chia TSCCVC như sau:

  • Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

– Thời điểm có hiệu lực của việc chia TSCCVC là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

– Trong trường hợp Tòa án chia TSCCVC thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

– Việc chia TSCCVC trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

– Từ thời điểm việc chia TSCCVC có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Từ thời điểm việc chia TSCCVC có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.

TSCCVC được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– TSCCVC được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của AZLAW về tài sản chung của vợ chồng. Nếu quý khách muốn được tư vấn các vấn đề về hôn nhân gia đình tại AZLAW, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 0987.748.111 hoăc email: info@azlaw.com.vn

0987.748.111