Tóm tắt nội dung
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hình thức góp vốn này? Cùng AZLAW tìm hiểu những quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất 2024 trong bài viết dưới đây!
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ khoản 22 và khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Có được góp vốn thành lập công ty cổ phần năm 2024 bằng quyền sử dụng đất?
Tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn vào doanh nghiệp như sau:
– Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
– Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cá nhân/tổ chức có quyền góp vốn là quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp nếu cá nhân/tổ chức góp vốn là chủ sở hữu hợp pháp.
Điều kiện góp vốn thành lập công ty cổ phần năm 2024 bằng quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được góp vốn bằng quyền sử dụng đất thành lập công ty cổ phần khi có đủ các điều kiện sau:
(i) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
(ii) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
(iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
(iv) Trong thời hạn sử dụng đất.
(v) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Căn cứ theo khoản 5 và điểm a khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024: Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất góp vốn thành lập công ty cổ phần còn phải đáp ứng các điều kiện khác trong từng trường hợp cụ thể quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024.
Trình tự thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Bước 1. Định giá tài sản góp vốn
Để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì bên góp vốn và bên nhận vốn góp phải tiến hành định giá tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc định giá tài sản vốn góp được quy định như sau:
– Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
– Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
– Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Lưu ý: Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì có trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án và văn bản đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất xem xét, giải quyết và có văn bản chấp thuận;
Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn
Sau khi các bên xác định được giá trị tài sản vốn góp là quyền sử dụng đất, thì tiến hành lập và ký kết hợp đồng góp vốn là quyền sử dụng đất tại tổ chức công chứng. Cụ thể Khoản 3 Điều 27 Luật đất đai 2024 quy định “Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện” như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật đất đai 2024 về “Đăng ký biến động” thì Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
…
Hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ ngày 29/7/2024;
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
- Tờ khai lệ phí trước bạ;
- Hợp đồng góp vốn giữa các bên;
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của bên góp vốn là cá nhân hoặc giấy chứng đăng ký doanh nghiệp/ quyết định thành lập………nếu bên góp vốn là tổ chức kinh tế;
- Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập ….của bên nhận góp vốn;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; (nếu có)
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ – Cp ngày 29/7/2024 thì thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động chủ sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là 10 ngày kể từ ngày VPĐK đất đai có thẩm quyền nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Dịch vụ gia hạn Giấy Chứng nhận đầu tư của AZLAW
AZLAW luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và thực hiện các thủ tục xin giấy phép đầu tư, điều chỉnh, thay đổi, gia hạn Giấy Chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW
Văn phòng Hà Nội: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Văn phòng HCM: Tầng 9, Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Email: info@azlaw.vn
Hotline: 0987748111