Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn hàng đầu Hà Nội và HCM

Hiện tại, số vụ ly hôn ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Ly hôn là gì? Hậu quả pháp […]
admin
23/05/2021

Tóm tắt nội dung

Hiện tại, số vụ ly hôn ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Ly hôn là gì? Hậu quả pháp lý của việc ly hôn? Thủ tục ly hôn được quy định theo pháp luật Việt Nam ra sao? Hãy cùng luật sư tư vấn ly hôn của AZLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Ly hôn là gì?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly thân, Ly hôn có giống nhau không?

Ly thân là gì?

Cho đến nay, Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp luật liên quan vẫn chưa có khái niệm cụ thể về ly thân. Tuy nhiên, có thể hiểu ly thân là việc hai vợ chồng không còn sống chung hoặc còn sống chung nhưng không có quan hệ vợ chồng, tức không có những sinh hoạt chung, không giao tiếp với nhau,…

Ly hôn là gì?

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly thân có giống ly hôn không?

Điểm giống nhau

Về căn cứ ly thân và ly hôn: Vợ chồng xảy ra mâu thuẫn làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.

Về mặt tình cảm: Cả hai bên vợ chồng đều đã không còn tình cảm, đã đến mức không còn muốn chung sống hay sinh hoạt cùng nhau.

Điểm khác nhau

Căn cứ pháp luật

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014vẫn chưa ghi nhận điều chỉnh chế định ly thân.
  • Ly hôn là một chế định được điều chỉnh bởi luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể tại khoản 12 Điều 3.

Hậu quả pháp lý

  • Ly thân không chịu sự ràng buộc của pháp luật mà là sự thỏa thuận của vợ chồng, do đó không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, và theo đó các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng vẫn được pháp luật bảo vệ.
  • Ly hôn được đặt dưới sự kiểm soát của luật Hôn nhân và gia đình 2014. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật, do đó quan hệ hôn nhân chấm dứt, nên quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng bị chấm dứt hoàn toàn.

Ly hôn xanh

Thường thì thuật ngữ “ly hôn xanh” được dùng để chỉ những trường hợp ly hôn trong 5 năm đầu chung sống. Ly hôn xanh – một khái niệm mới để chỉ những cuộc hôn nhân sớm nở tối tàn, kết thúc nhanh sau đám cưới khi cả vợ lẫn chồng còn đang rất trẻ.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn xanh, nhưng chủ yếu là do họ luôn đề cao giá trị bản thân cái tôi của mình, không chịu thay đổi bản thân, học cách biết chấp nhận đối tác. Họ sẽ ly hôn ngay từ khi có những mâu thuẫn đầu tiên thay vì tìm cách giải quyết mâu thuẫn.

Ly hôn ở đâu

Địa điểm giải quyết ly hôn

Căn cứ theo định nghĩa về ly hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể tại Điều 28, Điều 29 thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn, thủ tục nộp hồ sơ thực hiện trực tiếp tại Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc.

Thứ nhất, về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

*Lưu ý:  Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết ly hôn

Thẩm quyền giải quyết thuộc TAND cấp huyện hoặc tòa án cấp tỉnh (đối với trường hợp có vợ/ chồng là người nước ngoài) nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng tại Việt Nam (theo Điểm h khoản 2, Điều 39 BLTTDS + Điều 35 BLTTDS).

  • Nơi cư trú:

Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

(Điều 12, Luật cư trú năm 2006)

Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?

Theo khoản 2 Điều 4, 52 Luật hôn nhân và gia đình và theo khoản 1 Điều 5 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 thì việc hòa giải ở cơ sở không phải là yêu cầu bắt buộc trước khi nôp đơn ly hôn.

Theo Điều 205 BLTTDS quy định, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không hòa giải được hoặc được giải quyết theo thủ tục rút gọn.Đồng thời, khoản 2 Điều 397 BLTTDS cũng nêu rõ, khi giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình: “Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con… về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác”

Từ những quy định này, khi đơn ly hôn được gửi đến Tòa án, dù đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn thì cũng đều phải tiến hành hòa giải tại Tòa án trừ một số trường hợp đặc biệt.

Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Ly hôn đơn phương không cần ra tòa?

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được.

Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Tiếp đó, sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn, theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án sẽ tiến hành hòa giải tại tòa, trừ trường hợp không được hoặc không thể tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Do đó, điều này có nghĩa là yêu cầu ly hôn bắt buộc phải được giải quyết tại Tòa án, không thể chỉ gửi đơn về xã và yêu cầu xã giải quyết.

Ly hôn đơn phương vắng mặt

– Vắng mặt lần 1: Nếu đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.

– Vắng mặt lần 2: Trong trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt, nhưng họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

Ly hôn đơn phương mất bao lâu

Thời hạn – thời gian giải quyết: Theo quy định của BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn khác xác định:

Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.”

Thủ tục giải quyết yêu cầu Ly hôn đơn phương

– Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí.

– Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

– Vắng mặt lần 1: Nếu đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.

– Vắng mặt lần 2: Trong trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt, nhưng họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

Hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn yêu cầu ly hôn (theo mẫu)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc

– Bản sao CMND/hộ chiếu

– Bản sao sổ hộ khẩu

– Bản sao giấy khai sinh của con.

– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…

Ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Do đó, việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

Các trường hợp ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn

Trường hợp 1: Trường hợp hôn nhân thực tế

Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện sau:

– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.

– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 1960 (trừ những trường hợp cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc trước giải phóng lấy tiếp vợ 2 đã có thông tư số 60 ngày 22/02/1978 của Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn là: người chồng và hai người vợ có thể thoả thuận chung sống ổn thỏa, tức là toà án không phải huỷ hôn nhân lần thứ hai. Sẽ tiến hành huỷ hôn nhân trong trường hợp có yêu cầu của một hoặc cả hai người vợ (giải quyết theo yêu cầu của vợ).

Như vậy, nếu thuộc trường hợp này thì dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận

Trường hợp 2: Trường hợp sống chung từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn

– Từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 nam và nữ chung sống với nhau mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm kề từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, trong thời hạn này mà không có đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ thụ lý giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nhưng sẽ ra quyết định không công nhận là vợ chồng.

– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng Khoản 2 và khoản 3 điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết (nghĩa là yêu cầu về con và tài sản sẽ được Tòa án giải quyết như đối với trường hợp ly hôn thông thường.

Trường hợp 3: Mất Giấy chứng nhận đăng lý kết hôn bản chính

Trong trường hợp mất Giấy chứng nhận kết hôn thì một trong hai bên đến Ủy ban nhân dân xã nơi trước đó hai người đăng ký kết hôn để xin cấp lại bản sao từ sổ gốc. UBND xã có trách nhiệm cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và chứng thực bản sao từ bản chính.

Trường hợp 4: Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Việc nam nữ có đủ điều kiện kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận, do đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng và nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

  1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
  2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Ly hôn giành quyền nuôi con

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc giành quyền nuôi con được quy định cụ thể như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó pháp luật đặt ra một số quy định đối với người trực tiếp nuôi con và người không trực tiếp nuôi con như sau:

Đối với người trực tiếp nuôi con

+ Về các điều kiện để được giành quyền nuôi con

  • Điều kiện về vật chất (kinh tế): Thu nhập thực tế; Công việc ổn định; Có chỗ ở ổn đinh (nhà ở hợp pháp)
  • Điều kiện về tinh thần: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

*Lưu ý: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

+ Về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Đối với người không trực tiếp nuôi con

Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Chia tài sản khi ly hôn

Theo quy định, khi kết hôn, tài sản vợ chồng bao gồm hai chế độ: Chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc chế độ tài sản theo luật định. Do đó, khi ly hôn, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng cũng được xác định theo hai chế độ này, cụ thể:

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình.

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì cũng áp dụng quy định tương ứng theo pháp luật hôn nhân gia đình.

Cụ thể pháp luật quy định như sau:

Đối với tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Đối với tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này

Ly hôn khi mang thai

Theo quy định tại khoản 3 Điều 51, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định:

“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định này, khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được quyền yêu cầu ly hôn. Điều này đồng nghĩa với việc, Luật chỉ cấm chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai mà không cấm trường hợp ngược lại. Do đó, vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn khi đang mang thai. Và nếu khi cả hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn thì pháp luật cũng vẫn cho phép ly hôn.

Ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài là:

+ Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

+  Việc ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam

*Lưu ý: Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án cấp tỉnh nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng tại Việt Nam (theo Điểm h khoản 2, Điều 39 BLTTDS + Điều 35 BLTTDS).

Ly hôn lần 2

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”  (theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014).  Và quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực pháp luật. Theo đó, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định về việc ly hôn lần 2, do đó đối với việc ly hôn lần 2 các quyền, nghĩa vụ của hai bên vợ chồng; thẩm quyền giải quyết việc ly hôn; trình tự, thủ tục ly hôn và các vấn đề khác có liên quan cũng sẽ được thực hiện tương tự như ly hôn lần 1.

Ly hôn bao lâu thì có quyết định

Trường hợp thuận tình ly hôn

Như Điều 212, Điều 213 BLTTDS 2015 trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà bạn hoặc vợ bạn không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thỏa thuận ly hôn, và quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực ngay sau khi được ban hành.

Trường hợp đơn phương ly hôn

Theo khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015 quy định:

– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

– Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

– Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 280 BLTTDS 2015, có quy định:

– Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.

– Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại

Theo Khoản 1 Điều 57 của luật Hôn nhân – gia đình 2014 quy định:

“Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực pháp luật”.

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về việc sau bao nhiêu năm ly hôn thì mới có thể kết hôn lại. Chính vì vậy, khi có đủ điều kiện kết hôn theo quy định Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì có thể được kế hôn lại, cụ thể điều kiện được quy định như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Thủ tục kết hôn lại

Cũng giống như thủ tục kết hôn như lần đầu, sau khi ly hôn nếu muốn tái hôn thì vẫn chuẩn bị các thủ tục kết hôn như lúc trước và thêm vào bản án đã ly hôn. Cụ thể:

  • Mẫu đơn đăng ký kết hôn;
  • CMND và hộ khẩu của hai bên;
  • Hình thẻ;
  • Bản án ly hôn.

Ly hôn mất bao nhiêu tiền

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

– Mức lệ phí như sau: mức thu lệ phí không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.

Đối với trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản:

Mức phí tương ứng dựa trên cơ sở giá trị tài sản tranh chấp như sau:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống án phí là 300.000 đồng;
  • Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng án phí 5% giá trị tài sản tranh chấp;
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng án phí là 20.000.000 đồng + 4% giá trị tài sản vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến đến 2.000.000.000 đồng án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Ly hôn, ai là người phải nộp tiền án phí?

Theo Điều 147 BLTTDS 2015, trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.

Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nghĩa vụ chịu án phí được quy định như sau:

  • Vợ chồng trong vụ án ly hôn ngoài việc phải chịu 300.000 đồng tiền án phí không có giá ngạch thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia;
  • Vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;
  • Vợ chồng phải chịu 50% mức án phí tương đương với giá trị tài sản họ được chia nếu họ không thỏa thuận được tại phiên hòa giải nhưng trước khi mở phiên tòa thì lại tự thỏa thuận được và yêu cầu công nhận trong bản án, quyết định của Tòa.
  • Vợ chồng phải chịu án phí với toàn bộ tài sản phân chia nếu chỉ thống nhất được một phần trong phiên hòa giải….

Thuê luật sư ly hôn

Chi phí thuê luật sư ly hôn là bao nhiêu?

Pháp luật không quy định chi phí thuê luật sư khi giải quyết, tư vấn các vụ việc ly hôn. Tùy vào hoàn cảnh, mức độ, tính chất từng vụ việc cụ thể luật sư sẽ tính phí của bạn. Thông thường, khi thuê luật sư bạn phải trả những phí như sau:

Mức độ phức tạp của công việc: thông thường nếu Luật sư chỉ tư vấn ly hôn, thay mặt khách hàng viết đơn ly hôn… thì mức phí thường không cao vì tương đối đơn giản. Tuy nhiên, nếu Luật sư đại diện cho khách hàng tham gia tố tụng khi có tranh chấp phức tạp liên quan đến tài sản, giành quyền nuôi con thì mức phí sẽ cao hơn.

Thời gian Luật sư bỏ ra để thực hiện công việc: Trong trường hợp thuận tình ly hôn, hoặc khi hai bên hoà giải thành thì mức phí Luật sư thường không cao bởi vì thời gian Luật sư bỏ ra để làm việc tương đối ngắn. Trong những trường hợp ly hôn phức tạp hơn như khi một bên mất tích, một bên cố tình trốn tránh, hoặc tranh chấp phức tạp phải trải qua nhiều cấp xét xử thì mức phí sẽ cao hơn.

Chi phí thuê Luật sư khách hàng có thể thỏa thuận

– Thù lao tính theo giờ: Dựa theo nhu cầu của khách hàng muốn luật sư giải đáp những câu hỏi, những thắc mắc của khách hàng khi ly hôn.

– Thù lao cố định trọn gói: Hình thức này áp dụng đối với khách hàng yêu cầu luật sư giải quyết toàn bộ vụ việc từ những cái nhỏ nhặt nhất: tư vấn, soạn thảo, đại diện tham gia tố tụng tùy trường hợp…

AZLAW chuyên tư vấn thu tục ly hôn tại Hà Nội và TPHCM

Khi đến với AZLAW Quý khách sẽ được trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, bởi lẽ:

  • AZLAW có đội ngũ luật sư tư vấn ly hôn, chuyên gia tư vấn ly hôn chuyên nghiệp, có kinh nghiệm nên thực hiện các thủ tục nhanh gọn nhất.
  • AZLAW hỗ trợ Quý khách các thủ tục từ tư vấn, soạn thảo, nộp đơn tại tòa, nộp lệ phí tạm ứng án phí…. Từ đó giảm bớt thời gian đi lại cho Quý khách.
  • AZLAW báo giá là trọn gói, cam kết không phát sinh chi phí.

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………, ngày …… tháng …… năm……

 ĐƠN KHỞI KIỆN

V/v: Ly hôn

Kính gửi: Tòa án nhân dân………………………………………………………………………………….

Người khởi kiện:……………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………….

Số điện thoại (nếu có):…………………………………….. Fax (nếu có):………………………………………………………………..

Địa chỉ thư điện tử (nếu có):………………………………………………………………………………….

Người bị kiện:……………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………….

Số điện thoại (nếu có):…………………………………….. Fax (nếu có):………………………………………………………………..

Địa chỉ thư điện tử (nếu có):………………………………………………………………………………….

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có):………………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………….

Số điện thoại (nếu có):…………………………………….. Fax (nếu có):………………………………………………………………..

Địa chỉ thư điện tử (nếu có):………………………………………………………………………………….

Yêu cầu Tòa án nhân dân………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………….. giải quyết ly hôn với các nội dung sau đây:

– Về quan hệ hôn nhân:…………………………………………………………………………………………………………….

– Về con chung:…………………………………………………………………………………………………………..

– Về tài sản chung:…………………………………………………………………………………………………………..

– Về công nợ:……………………………………………………………………………………………………………….

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:

  1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực).
  2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực).
  3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực).
  4. Đăng ký kết hôn.
  5. Một số giấy tờ khác có liên quan.

Thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án:………………………………………………………………………………………………………………..

Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

…………, ngày…… tháng…… năm…….

NGƯỜI YÊU CẦU

(Ký và ghi rõ họ tên)

Với các nội dung đã được cung cấp trên đây, chúng tôi hy vọng sẽ giải đáp được cho bạn những thắc mắc về một số vấn đề liên quan đến ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hiện tại, AZLAW cung cấp trọn gói dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn với mức giá ưu đãi và nhiều hoạt động hướng dẫn, tư vấn miễn phí trước, trong và sau quá trình giải quyết việc ly hôn. Nếu có bất kỳ đóng góp hay thắc mắc nào cần được giải đáp, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Địa chỉ: K28, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Mobile: 0987.748.111 – 024.22151888

Email: info@azlaw.com.vn         Website: https://azlaw.com.vn

0987.748.111