Trình tự thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất

Hiện nay, các tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến, đặc biệt cơ quan nhà nước ban hành Quyết […]
admin2
08/12/2021

Hiện nay, các tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến, đặc biệt cơ quan nhà nước ban hành Quyết định thu hồi đất trái luật làm cho người dân nhận thấy quyền lợi của họ bị xâm phạm nghiêm trọng. Do chưa nắm được các quy định của pháp luật nên khi quyền lợi bị xâm phạm người dân thường gặp khó khăn trong việc khiếu nại, khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây của AZLAW sẽ hướng dẫn thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất trái pháp luật.

Các trường hợp thu hồi đất theo quy định pháp luật

Nhà nước được quyền thu hồi đất của người dân trong một số trường hợp. Pháp luật đã có những quy định cụ thể về những trường hợp bị thu hồi đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người dân. Căn cứ Luật Đất đai 2013 những trường hợp thu hồi đất được chia thành các nhóm sau:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

 Căn cứ Điều 61 Luật đất đai, nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Xây dựng căn cứ quận sự;
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng cảng quân sự;
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng an ninh;
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công An quản lý.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Căn cứ Điều 62 Luật đất đai, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất;

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục:
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật đất đai, gồm các trường hợp sau đây:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;

Như vậy, trên đây là các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

Nội dung Quyết định thu hồi đất và thẩm quyền ban hành

Nội dung của Thông báo thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: “Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này”. Theo đó, điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định

  • Lý do thu hồi đất;
  • Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
  • Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  • Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
  • Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thẩm quyền thu hồi đất

Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong trường hợp: Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong  trường hợp: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Khiếu nại quyết định thu hồi đất.

Khiếu nại quyết định thu hồi về đất đai là một trong những quyền của người sử dụng đất, cũng là khiếu nại thường gặp nhiều. Vậy pháp luật quy định thế nào về đất đai? Điều này sẽ được trình bày ngay sau đây.

Căn cứ Luật đất đai 2013, Luật khiếu nại 2011 quy định khiếu nại đât đai gồm các nội dung sau:

Người sử dụng đất, có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Vậy đối tượng khiếu nại đất đai sẽ là các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất:

Theo khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 thì khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Cụ thể, thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất được tiến hành như sau:

Khiếu nại lần đầu

  • Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định thu hồi đất hoặc ủy ban nhân dân nơi người đã ra quyết định thu hồi đất bằng  khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
  • Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp trở ngại khách quan vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
  • Giải quyết khiếu nại: Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại: Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Khiếu nại lần hai

Thủ tục khiếu nại lần hai được áp dụng trong trường hợp: Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết; Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

  • Người khiếu nại khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Thời hiệu giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • Giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại: tương tự khiếu nại lần đầu.

Yêu cầu đối với người khiếu nại:

– Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.

– Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định.

– Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại.

Thẩm quyền giải quyết:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Ngoài ra thủ trưởng cơ quan cấp trên khác có nghĩa vụ giải quyết thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất đai lần đầu nếu đó là hành vi hành chính, hoặc quyết định hành chính của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra.

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất

  • Thời hiệu khởi kiện: Đối với quyết định thu hồi đất mà người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày 01/7/2011 mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì được quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án trong thời hạn 01 năm từ ngày 01/7/2011 đến ngày 01/7/2012 (Xem cụ thể tại Điều 3 Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội  về việc thi hành Luật tố tụng hành chính).
  • Thẩm quyền Tòa án giải quyết: Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh có thẩm quyền (xác định theo Điều 31-34 Luật Tố tụng hành chính 2015) sẽ tiến hành giải quyết sơ thẩm vụ án hành chính.
  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Xét xử sơ thẩm.
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có).

Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất trái pháp luật. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Địa chỉ: K28 Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Mobile: 0987553289; 024.22151888

Email: info@azlaw.com.vn 

0987.748.111