KHI NÀO ĐƯỢC NHẬN TRỢ CẤP THÔI VIỆC? CÁCH TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN BIẾT – AZLAW

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động phải trả cho người lao động sau khi […]
ngocdiep
16/05/2023

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động phải trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là khoản trợ cấp được nhiều người lao động quan tâm, vậy mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu? Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? AZLAW xin được gửi đến quý bạn đọc quy định pháp luật hiện hành về trợ cấp thôi việc trong bài viết dưới đây. 

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật Lao động 2019 (sau đây là BLLĐ)

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

KHI NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC NHẬN TRỢ CẤP THÔI VIỆC?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi:

– Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

– Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 177 BLLĐ

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

+ Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định Điều 35 BLLĐ

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 BLLĐ

CÁCH TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 BLLĐ, mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo khoản 3, 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cụ thể:

– Thời gian làm việc thực tế gồm:

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc

khi-nao-duoc-nhan-tro-cap-thoi-viec-cach-tinh-tro-cap-thoi-viec-nguoi-lao-dong-can-biet-azlaw

Thời gian làm việc thực tế

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);

– Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ khoản 3 Điều 46 BLLĐ quy định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định rõ về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, cụ thể:

“a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.”

TRỢ CẤP THÔI VIỆC CÓ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?

Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội…. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”

Như vậy, người lao động nhận được khoản trợ cấp thôi việc theo đúng mức quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp khoản trợ cấp thôi việc mà người lao động nhận được vượt mức quy định của BLLĐ thì phần vượt quá sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

AZLAW LAWFIRM & ACCOUNTING

K28, Ngõ 68 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Tel: 0422.151.888 – 0987.748.111

Email: info@azlaw.com.vn

Website: https://azlaw.com.vn/

0987.748.111