Chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định mới nhất tại luật đầu tư năm 2020

Chính sách ưu đãi đầu tư là một trong những chính sách quan trọng trong việc thu hút đầu tư […]
admin2
21/10/2021

Chính sách ưu đãi đầu tư là một trong những chính sách quan trọng trong việc thu hút đầu tư của Việt Nam nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi cho nhà đầu tư qua đó nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh phát triển kinh tế cũng như thực hiện việc chuyển dịch tích cực về cơ cấu đầu tư giữa các ngành, vùng, miền.

Vậy, theo quy định mới nhất tại Luật Đầu tư 2020, những đối tượng nào được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và các hình thức ưu đãi đầu tư được áp dụng là gì? AZLAW sẽ chia sẻ các thông tin này cho các nhà đầu tư trong bài viết này.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư

Căn cứ theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020, những đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

(1) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này

(2) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.

(3) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
  • Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.

(4) Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:

  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
  • Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
  • Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.

(5) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.

(6) Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:

  • Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 31;
  • Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 31;
  • Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.

(7) Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 19 Nghị định 31 được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
  • Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
  • Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.

(8) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 19 Nghị định 31 một trong các dự án sau:

  • Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
  • Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
  • Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
  • Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

(9) Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
  • Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng;
  • Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.

(10) Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo đó, Luật Đầu tư 2020 đã quy định mở rộng thêm đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư như bổ sung 2 nhóm đối tượng ở mục thứ 6 và 7 mà tôi đã nêu trên đây, mở rộng thêm các ngành nghề hưởng ưu đãi đầu tư và địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư.

Các hình thức ưu đãi đầu tư

Các nhà đầu tư và các dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư nêu trên thì được hưởng các hình thức ưu đãi đầu tư sau:

  1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
    • Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư;
    • Miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
  1. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
  3. Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Có thể thấy rằng, khi các nhà đầu tư thuộc đối tượng được ưu đãi đầu tư thì được hưởng rất nhiều hình thức ưu đãi đầu tư. So với Luật Đầu tư 2014 thì Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm một hình thức ưu đãi đầu tư là khấu hao nhanh cho nhà đầu tư. Nhìn chung chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam rất thông thoáng, nhiều ưu đãi và ngày càng hoàn thiện là cơ hội tốt cho nhà đầu tư muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Trên đây là một số chia sẻ của AZLAW liên quan đến các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định mới nhất tại Việt Nam. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy email lại cho chúng tôi để được tư vấn.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Địa chỉ văn phòng: K28 – Nhóm K, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Email: info@azlaw.com.vn

Hotline: 0987748111

0987.748.111