Án phí trong giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp cao tại […]
admin2
08/12/2021

Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp cao tại Tòa Án. Vậy khi tranh chấp cách xác định mức án phí như thế nào? Ai phải nộp tiền án phí giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật? Hãy cùng AZLAW tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

Các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai

Căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai gồm:

  • Tiền tạm ứng án phí: tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
  • Án phí:án phí sơ thẩm, án phí phúc thẩm.
  • Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
  • Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
  • Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • Tiền tạm ứng chi phí giám định; Chi phí giám định.
  • Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản

Có thể thấy rằng án phí là một trong các khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Các loại án phí trong giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ theo Danh mục án phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì án phí tranh chấp đất đai được tính như sau:

Án phí có giá ngạch

Án phí có giá ngạch sẽ được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản. Mức án phí sẽ được xác định theo giá trị tài sản:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng.
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị có tài sản tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
  • Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Án phí không giá ngạch

Án phí không giá ngạch sẽ được áp dụng trong trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất. Mức án phí trong trường hợp này là 300.000 đồng.

Cách tính tạm ứng án phí khi “khởi kiện” tranh chấp đất đai

Căn cứ vào Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai như sau:

Trong vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch

  • Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000 đồng.
  • Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng.

Trong vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch

  • Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm bằng 50% mức án phí sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án không có giá ngạch.
  • Mức án phí phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng.

Các trường hợp được miễn, giảm án phí:

Thứ nhất, căn cứ theo Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì những trường hợp được miễn án phí về lĩnh vực đất đai cụ thể là khởi kiện về tranh chấp đất đai gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 sửa đổi bổ sung 2018.
  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
  • Người cao tuổi
  • Người khuyết tật.
  • Người có công với cách mạng.
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Thứ hai, căn cứ Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trường hợp được GIẢM án phí là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì được giảm 50% án phí mà người đó phải nộp. Trừ các trường hợp sau:

  • Có căn cứ chứng minh người được giảm án phí không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp án phí.
  • Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí mà họ phải chịu.

Các trường hợp được nhận lại tiền tạm ứng án phí

  • Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS; điểm d, đ, e và khoản 1 Điều 217 BLTTDS.
  • Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 BLTTDS.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án tranh chấp đất đai vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu.
  • Trường hợp Tòa án xét xửphúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm do xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, thì Tòa cấp sơ thẩm ra quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự đã nộp.
  • Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi Tòa án “thụ lý” lại, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án do đương sự rút đơn khởi kiện, yêu cầu.

Thời hạn nộp tạm ứng án phí

Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thụ lý vụ án như sau:

  1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai; nếu quá thời hạn 07 ngày mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, trừ trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.

Ai phải nộp tạm ứng án phí, án phí?

– Nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí: Khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì nguyên đơn phải nộp tạm ứng án phí sơ thẩm (theo Khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

– Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Hay nói cách khác, nếu thắng kiện thì bị đơn (người bị kiện) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về mức án phí giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu Quý bạn đọc cần giải đáp thắc mắc hoặc hỗ trợ trực tiếp, hãy liên hệ ngay với AZLAW để được luật sư tư vấn.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Địa chỉ: K28 Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Mobile: 0987553289; 024.22151888

Email: info@azlaw.com.vn 

0987.748.111