Quy định và cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất năm 2023 – AZLAW

Bộ luật lao động 2019 được ban hành ghi nhận nhiều quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, hiện […]
admin2
10/09/2021

Bộ luật lao động 2019 được ban hành ghi nhận nhiều quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, hiện nay, đa số người lao động (“NLĐ”) chưa có điều kiện để tiếp cận với quy định của pháp luật nói chung cũng như Bộ luật lao động (“BLLĐ”) nói riêng, trong đó có quy định về trợ cấp thôi việc. Điều này có thể làm phát sinh những tranh chấp không đáng có với người sử dụng lao động, qua đó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Bài viết dưới đây của AZLAW gửi đến bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích về trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất.

Quy định về trợ cấp thôi việc?

Điều 46 BLLĐ 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

– Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.

Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động phải trả trợ cấp thôi việc bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Trợ cấp thôi việc tiếng anh là gì?

Trợ cấp thôi việc tiếng Anh là: Severance Pay

Trợ cấp thôi việc tiếng anh được định nghĩa như sau: When the labor contract terminates as prescribed in Clause 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 and 10 Article 36 of this Code, the employer is responsible to give the severance pay to the regular employees that have been worked for 12 months or more.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 BLLĐ 2019, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương. Cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó: 

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cụ thể:

+ Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khác nhau như thế nào?

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm đều là những khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi nghỉ việc. Tuy nhiên, tùy trường hợp mà người lao động được hưởng một trong hai loại trợ cấp này. Bảng so sánh dưới đây so sánh hai loại trợ cấp dựa vào các tiêu chí sau đây:

Tiêu chí

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp mất việc

Căn cứ pháp lý Điều 46 BLLĐ 2019 Điều 47 BLLĐ 2019
Điều kiện được hưởng trợ cấp Người lao động

Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

Căn cứ chấm dứt HĐLĐ

– Do hết hạn hợp đồng;

– Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

– Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;

– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

– Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)

– Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mức hưởng

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp

Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp

Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?

Theo điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp phải chịu thuế TNCN trừ khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu người lao động nhận trợ cấp thôi việc đúng mức quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu người lao động nhận trợ cấp thôi việc cao hơn mức quy định thì:

+ Phần trợ cấp vượt mức quy định nếu được chi trả trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN để tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần

+ Phần trợ cấp vượt mức quy định nếu chi trả sau thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động mà từng lần chi trả từ hai triệu đồng trở lên thì tính thuế TNCN theo mức 10% (kể cả tiền lương)

Nếu có thắc mắc liên quan hoặc cần AZLAW hỗ trợ về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Địa chỉ: K28 Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Mobile: 0987553289; 024.22151888

Email: info@azlaw.com.vn

0987.748.111